Cách phân loại lãi suất bạn cần phải nắm vững

Có rất nhiều cách phân loại lãi suất khác nhau, có lãi suất được chia theo giá trị thực của tiền lãi thu vào, có lãi suất tính theo tính chất của khoản vay. Bài viết dưới đây từ kinhtevn sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện nhất về lãi suất.

Tìm hiểu nhanh lãi suất là gì

Lãi suất chính là tỷ lệ phần trăm của tiền vốn gửi vào hoặc cho vay mà đơn vị nhận gửi tiền, người vay có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền, người cho vay. Lãi suất này sẽ được tính trong một khoảng thời gian đã xác định, phổ biến nhất là tính theo năm. Bạn có thể gặp khái niệm này khi đi vay bợ hay khi gửi tiền tiết kiệm.

Tìm hiểu nhanh lãi suất là gì
Tìm hiểu nhanh lãi suất là gì

Cách phân loại lãi suất phổ biến nhất hiện nay

Có rất nhiều cách phân loại lãi suất khác nhau, điển hình có thể kể đến như: 

Phân loại lãi suất theo giá trị thực của tiền lãi thu được

  • Lãi suất danh nghĩa: Đây là loại lãi suất biểu thị cho sự tăng trưởng của tiền sau một thời gian nhất định, thường là một năm. Số tiền này được tính theo giá trị lý thuyết do chưa tính đến sự ảnh hưởng của lạm phát, của việc tính lãi kép hoặc sự thay đổi sức mua của loại tiền đó. Khi bạn gửi tiết kiệm ngân hàng, lãi suất danh nghĩa sẽ được ghi rõ trên sổ tiết kiệm.
  • Lãi suất thực tế: Đây là lãi suất hiệu quả, là loại lãi suất thực thu được sau khi đã tính đến các tác động của lãi suất kép hoặc trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực tế sẽ bằng Lãi suất danh nghĩa trừ đi Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Phân loại lãi suất theo tính chất của khoản tiền vay

  • Lãi suất tiền gửi: Đây là mức lãi suất mà ngân hàng, tổ chức tài chính cần chi trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng đã gửi vào đó. Các hình thức tiền gửi rất đa dạng, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn,… Mức lãi suất này sẽ phụ thuộc vào đơn vị nhận gửi, số tiền cụ thể, thời gian gửi.
  • Lãi suất cho vay: Đây là tỷ lệ phần trăm tính dựa trên số tiền vay gốc mà người đi vay phải trả kèm theo đó là tiền gốc cho ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng theo khoảng thời gian xác định. Lãi suất cho vay đã được quy định trong điều khoản hợp đồng tín dụng và chia thành nhiều mức phụ thuộc vào hình thức vay.
  • Lãi suất cơ bản: Đây là mức lãi suất thấp nhất mà Ngân hàng Nhà Nước áp dụng riêng cho đồng nội tệ. Dựa vào lãi suất cơ bản tổ chức tín dụng quy định lãi suất riêng cho các dịch vụ tín dụng khác, phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. 
  • Lãi suất liên ngân hàng: Đây là lãi suất khi các ngân hàng vay vốn lẫn nhau vì tình trạng thiếu vốn trên thị trường liên ngân hàng nói chung. Mức lãi suất này được ngân hàng trung ương quy định và điều chỉnh dựa trên tỷ trọng sử dụng vốn hoặc tốc độ tăng trưởng của thị trường. Lãi suất liên ngân hàng cao hơn so với lãi suất khi vay cá nhân.
  • Lãi suất chiết khấu: Đây là lãi suất do Ngân hàng Nhà Nước ấn định, được tính trên khoản tiền mà các ngân hàng thương mại vay. Lúc này ngân hàng có nhu cầu sử dụng tiền mặt trong một thời gian ngắn hoặc tỷ lệ dự trữ tiền mặt không đủ.
  • Lãi suất tái chiết khấu: Đây là lãi suất do Ngân hàng Nhà Nước quy định tính trên giấy tờ có giá ngắn hạn hay số tiền được ghi trên thương phiếu khi đến kỳ hạn thanh toán. Mức lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào những yếu tố như giấy tờ có giá hoặc khả năng chi trả của người có trách nhiệm thanh toán số tiền được ghi trên thương phiếu.
Phân loại lãi suất theo tính chất của khoản tiền vay
Phân loại lãi suất theo tính chất của khoản tiền vay

Phân loại lãi suất theo tính chất linh hoạt của lãi suất

  • Lãi suất cố định: Đây là mức lãi suất định ấn định sẵn con số cụ thể trong hợp đồng vay vốn. Lãi suất này không bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất thị trường, đồng thời sẽ giữ nguyên trong suốt khoảng thời gian vay thế chấp tại ngân hàng. Lãi suất cố định sẽ chỉ áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn.
  • Lãi suất thả nổi: Đây là mức lãi suất thay đổi liên tục theo từng mốc thời gian, ví dụ như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và biến động theo thị trường. Khách hàng cũng như ngân hàng sẽ thỏa thuận với nhau về mốc thời gian điều chỉnh lãi suất thả nổi dựa vào chỉ số lạm phát. Thường thì lãi suất chung trên thị trường giảm thì lãi suất thả nổi giảm, mức lãi suất này sẽ thấp hơn lãi suất cố định.

Phân loại lãi suất theo cách tính lãi suất

  • Lãi suất đơn: Đây là lãi suất được tính dựa trên số vốn gốc ban đầu trong suốt thời kỳ vay. Do đó thời gian vay càng dài, mức lãi suất càng tăng dưới dạng tuyến tính. Giả sử như số tiền vay ban đầu là 1,000,000 đồng tính theo lãi suất 10%. Sau năm thứ nhất, tổng vốn và lãi bạn phải trả là là 1,100,000 đồng. Năm thứ 2, tiền gốc và lãi là bạn phải trả là 1,200,000 đồng. Công thức tính lãi suất đơn: I = n*i*Co, I là số tiền lãi, n là số thời kỳ gửi vốn, i là lãi suất, Co là vốn gốc.
  • Lãi suất kép: Đây là mức lãi suất được tính toán dựa vào giá trị đầu tư của số tiền gốc cộng dồn với số tiền lãi tích lũy được trong các thời kỳ vay tiền. Công thức tính lãi suất kép: C = Co (1 + i)n, C là số tiền thu được theo lãi gộp sau n kỳ, Co là số vốn gốc, i là lãi suất, n là số thời kỳ gửi vốn.
  • Lãi suất hoàn vốn: Đây là lãi suất được đặt ra với mục tiêu cân bằng giá trị hiện tại của các dòng thu nhập trong tương lai khi mà trái phiếu hay cổ phiếu sẽ chi trả so với giá trị trên thị trường chứng khoán. Mức lãi suất hoàn vốn sẽ được tính dựa trên công cụ nợ với giá trị hôm nay của chính công cụ đó.
Phân loại lãi suất theo cách tính lãi suất
Phân loại lãi suất theo cách tính lãi suất

Tổng kết

Như bạn có thể thấy có rất nhiều cách phân loại lãi suất khác nhau. Do đó trước khi vay vốn hay gửi tiết kiệm bạn cần nghiên cứu kỹ về lãi suất dành cho mình.